Bộ Giáo dục và Đào tạo – Tiếp tục Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục

|

Bộ Giáo dục và Đào tạo – Tiếp tục Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục

Đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cô;ng tác thống kê và kết nối, chia sẻ thô;ng tin thống kê

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã đẩy mạnh ứng dụng cô;ng nghệ thô;ng tin triển khai xây dựng hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành giáo dục với quy trình chặt chẽ, thô;ng qua hồ sơ trường, lớp, học sinh, đội ngũ (giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên) do các cơ sở giáo dục cập nhật trực tuyến lên hệ thống CSDL (http://csdl.moet.gov.vn) và qua các cấp quản lý giáo dục (phòng giáo dục, sở GDĐT) kiểm duyệt gửi cấp Bộ để tổng hợp toàn ngành. Hệ thống phần mềm CSDL ngành giáo dục bắt đầu triển khai từ năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thô;ng. Đến nay, đã thực hiện được 04 kỳ báo cáo thống kê giáo dục mầm non và phổ thô;ng định kỳ theo năm học, việc thu thập và tổng hợp thô;ng tin, số liệu thống kê ngày càng được cải thiện, mức độ tin cậy và chất lượng cao hơn giúp cho việc biên soạn các chỉ tiêu thống kê được chính xác, đầy đủ phân tổ. Bộ GDĐT đang tiếp tục xây dựng hệ thống CSDL đối với giáo dục đại học.

Trong năm 2020 và 2021, Bộ GDĐT đã thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia lên hệ thống thô;ng tin báo cáo phục vụ quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 và Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày 11/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Đảm bảo về số lượng, chất lượng và tính kịp thời của các chỉ tiêu thống kê

Bộ GDĐT đã triển khai chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục định kỳ theo năm học từ cấp mầm non, phổ thô;ng đến đại học (bao gồm tất cả các cơ sở giáo dục cô;ng lập và ngoài cô;ng lập) để thu thập và tổng hợp thô;ng tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục. Cùng với việc đẩy mạnh úng dụng cô;ng nghệ thô;ng tin triển khai hệ thống CSDL trực tuyến, do đó việc tổng hợp thô;ng tin thống kê đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu phục vụ quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ, có nguồn dữ liệu khá đầy đủ để sử dụng cho cô;ng tác phân tích, dự báo thống kê và các báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục để xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách trong giáo dục.        

Về việc biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ GDĐT được giao chủ trì 03 chỉ tiêu, bao gồm: (i) Chỉ tiêu 1501. Số học sinh phổ thô;ng bình quân một giáo viên; (ii) Chỉ tiêu 1502. Số học sinh phổ thô;ng bình quân một lớp học; (iii) Chỉ tiêu 1503. Tỷ lệ học sinh đi học phổ thô;ng. Đã biên soạn được đầy đủ phân tổ đối với chỉ tiêu 1501 và 1502. Đối với chỉ tiêu 1503. Tỷ lệ học sinh đi học phổ thô;ng, phân tổ: chung/đúng tuổi (Tỷ lệ đi học chung và Tỷ lệ đi học đúng tuổi), cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thô;ng); giới tính, dân tộc, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, chỉ tiêu được tính toán từ dữ liệu Số học sinh đang học cấp học i năm học t và Dân số trong độ tuổi cấp học i trong năm t. Trong đó, dữ liệu Số học sinh do Bộ GDĐT thu thập (đạt mức độ đầy đủ phân tổ), còn dữ liệu Dân số trong độ tuổi cấp học do Tổng cục Thống kê cung cấp hàng năm trên cơ cở điều tra chọn mẫu (những năm khô;ng có Tổng điều tra dân số), vì vậy số liệu dân số trong độ tuổi đi học thường khô;ng đầy dủ về tổng số và các phân tổ giới tính, dân tộc, thường thấp hơn số học sinh cấp học đặc biệt là cấp tiểu học. Do đó, chỉ tiêu 1503 thường chỉ đáp ứng tính toán được một phần là chỉ tiêu Tỷ lệ đi học chung theo cấp học chung cả nước, chưa đáp ứng được phân tổ đúng tuổi, giới tính, dân tộc, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.      

Kết quả thực hiện các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia

Hàng năm, Bộ GDĐT đã thực hiện biên soạn và phát hành Niên giám thống kê giáo dục và đào tạo; cô;ng bố thô;ng tin thống kê giáo dục lên Cổng thô;ng tin điện tử của Bộ GDĐT; cung cấp số liệu thống kê giáo dục theo cam kết với UNESCO, đồng thời cung cấp số liệu đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác.

Ngoài ra, hàng năm, Bộ GDĐT thường xuyên ban hành các cô;ng văn hướng dẫn, đô;n đốc các Sở GDĐT, các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, cao đẳng thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, triển khai cô;ng tác thống kê giáo dục thống nhất trong toàn ngành.

Tại các Sở GDDT của các tỉnh/thành phố đã tổ chức phân cô;ng đơn vị phụ trách (Phòng Kế hoach - Tài chính hoặc Văn phòng) và cán bộ thực hiện cô;ng tác thống kê và tổ chức hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn thực hiện cô;ng tác thống kê; tại các cơ sở giáo dục từ mầm non, phổ thô;ng đến đại học đều bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm cô;ng tác thống kê.

Cô;ng tác phối hợp, chia sẻ thô;ng tin thống kê với Tổng cục Thống kê

Bộ GDĐT và Tổng cục Thống kê đã ký kết Chương trình số 162/CTr-BGDĐT-TCTK ngày 07/7/2017 về phối hợp cô;ng tác và chia sẻ thô;ng tin thống kê. Qua hơn 4 năm thực hiện, Bộ GDĐT cùng với Tổng cục Thống đã có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng hơn trong các cô;ng tác thống kê và chia sẻ thô;ng tin thống kê. Trong quá trình triển khai cô;ng tác thống kê, đơn vị chuyên mô;n - Phòng Thống kê thuộc Cục Cô;ng nghệ thô;ng tin của Bộ GDĐT thường xuyên trao đổi về nghiệp vụ trong các khâu thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích, phổ biến thô;ng tin thống kê với các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê. Các hoạt động cụ thể như: Phối hợp nghiên cứu sửa đổi Luật Thống kê và Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thống kê…; Bổ sung, sửa đổi để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê ngành giáo dục: Thô;ng tư về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, Thô;ng tư về Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục; Phối hợp trong các hoạt động triển khai các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở; Tổng điều tra Kinh tế trung ương; Các Hội thảo, phổ biến, tập huấn về thống kê (như chế độ báo cáo thống kê, xây dựng nội dung phương pháp thống kê, xây dựng các bộ chỉ tiêu thống kê, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thống kê…); Phối hợp cung cấp, chia sẻ thô;ng tin thống kê để biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về giáo dục; Biên soạn Niên giám thống kê quốc gia và các bộ chỉ tiêu thống kê theo chuyên đề…

Bộ GDĐT cũng đã xây dựng và ban hành Thô;ng tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục và đào tạo và Thô;ng tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

Cô;ng tác phối hợp, chia sẻ, đảm bảo thô;ng tin thống kê trong thời gian tới

Về cô;ng tác bảo đảm thô;ng tin thống kê

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, ứng dụng cô;ng nghệ thô;ng tin, hiện đại hóa toàn bộ quy trình thống kê và biên soạn chỉ tiêu thống kê, phân tích và dự báo thống kê;

- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của thống kê ngành giáo dục là biên soạn và phổ biến thô;ng tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch phục vụ các cơ quan của Bộ GDĐT, các cơ quan của Chính phủ, Quốc hội… trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát tri??n lĩnh vực giáo dục và đáp ứng nhu cầu thô;ng tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thô;ng lệ quốc tế;

Về cô;ng tác phối hợp, chia sẻ thô;ng tin thống kê

Phối hợp, trao đổi, chia sẻ và kết nối thô;ng tin liên quan đến giáo dục một cách thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức thống kê trong nước và các bộ, ngành liên quan (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính), thực hiện đầy đủ các cam kết về cung cấp và chia sẻ thô;ng tin với các tổ chức quốc tế.

Về cô;ng tác phương pháp chế độ thống kê và ứng dụng cô;ng nghệ thô;ng tin trong hoạt động thống kê

Tiếp tục triển khai thi hành Luật số 01/2021/QH15 Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê, Chiến lược và các Đề án của ngành thống kê: 

(i) Tham gia và phối hợp với Tổng cục Thống kê xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật 01/2021/QH15 (Nghị định quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thộc Trung ương, Chương trình điều tra thống kê quốc gia …);

(ii) Nghiên cứu, rà soát để cập nhật, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục đồng bộ với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các hệ thống chỉ tiêu phục vụ đánh giá của các tổ chức quốc tế.

(iii) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng cô;ng nghệ thô;ng tin vào cô;ng tác thống kê: Cập nhật, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục vào hệ thống CSDL ngành giáo dục để triển khai thu thập, tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu thống kê và kết nối, chia sẻ thô;ng tin thống kê./.

Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cơ sở dữ liệu trực tuyến Link Tải Xuống